Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho đất không có giấy tờ thế nào? Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) nếu đang sử dụng đất ổ...
Thủ tục cấp sổ đỏ
lần đầu cho đất không có giấy tờ thế nào?
Hộ gia đình, cá
nhân được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) nếu đang sử dụng đất ổn định và có giấy tờ.
Tuy nhiên, có trường hợp không có giấy tờ nhưng được cấp sổ đỏ.
Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một
trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 luật Đất
đai 2013 và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16,
17 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Mặc
dù đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo từng trường hợp như
sau:
Trường hợp 1, không phải nộp tiền
sử dụng đất.
Hộ
gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
khi có đủ 3 điều kiện sau:
-
Đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
-
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
-
Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
Trường hợp 2, có thể phải nộp tiền
sử dụng đất.
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
-
Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.
-
Không vi phạm pháp luật về đất đai.
-
Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có
quy hoạch (gọi tắt là quy hoạch).
Trường
hợp này được quy định chi tiết tại điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Giai
đoạn 1, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ
trước ngày 15/10/1993.
Theo
khoản 1 điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có
nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng
nhận khi có đủ điều kiện sau:
-
Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp
với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước
thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
-
Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Nếu
đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận với diện tích như sau:
-
Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công
nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau - phải xem quy định của từng
địa phương).
Trường
hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện
tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà
ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
-
Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi
nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất
được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất là ổn định lâu dài.
-
Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở
thì:
+
Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
+
Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi
nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây
dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
-
Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi
nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Giai
đoạn 2, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng
khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004.
Theo
khoản 2 điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 1/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau:
-
Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ
trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
-
Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.
-
Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp phải thu hồi.
Nếu
đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
-
Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao
đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau).
Trường
hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở. Trường hợp diện tích đất xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì
công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công
trình phục vụ đời sống đó.
-
Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi
nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại,
dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất
được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất là ổn định lâu dài).
-
Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì
công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại,
dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.
-
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất
phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi
đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài
ra, đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 1/7/2014 nhưng có vi phạm pháp
luật đất đai như lấn, chiếm hoặc có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
thì vẫn được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Bước
1, nộp hồ sơ.
Theo
khoản 1 điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 1 bộ hồ
sơ như sau:
-
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận
-
Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài
ra, trong từng trường hợp cụ thể phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Người
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính
giấy tờ, cụ thể:
-
Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực.
-
Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
-
Nộp bản chính giấy tờ.
Khoản
2 và khoản 3 điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
Cách
1, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách
2, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp
huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi
chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương đã tổ
chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại
bộ phận một cửa.
Bước
2, tiếp nhận hồ sơ.
Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ
và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong phiếu ghi rõ ngày hẹn trả
kết quả - nếu quá hạn thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành
chính).
Trường
hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ
quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung.
Bước
3, giải quyết yêu cầu
Cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp giấy
chứng nhận.
Người
đề nghị cấp giấy chứng nhận khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế
thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để
xuất trình khi nhận giấy chứng nhận.
Bước
4, trao kết quả.
Theo
khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với
các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời
gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với
trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đất Nền Quảng Ngãi
Nguồn : Tổng hợp
COMMENTS